15/09/2023 14:03
Trong khuôn khổ kỳ họp thứ 4, vào ngày 10 tháng 11 năm 2022, Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV đã thông qua Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở. Luật gồm 6 Chương với 91 Điều quy định về nội dung, cách thức thực hiện dân chủ ở cơ sở, quyền và nghĩa vụ của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở và trách nhiệm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong việc bảo đảm thực hiện dân chủ ở cơ sở.
Theo đó, Cơ sở là xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và cộng đồng dân cư trên địa bàn cấp xã; cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị); tổ chức có sử dụng lao động. Thực hiện dân chủ ở cơ sở là phương thức phát huy quyền làm chủ của Nhân dân, để công dân, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động được thông tin, thể hiện ý chí, nguyện vọng, chính kiến của mình thông qua việc thảo luận, tham gia ý kiến, quyết định và kiểm tra, giám sát các vấn đề ở cơ sở theo quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Phạm vi thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm: (1). Mọi công dân thực hiện dân chủ tại xã, phường, thị trấn, tại thôn, tổ dân phố nơi mình cư trú. (2). Công dân là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện dân chủ tại cơ quan, đơn vị nơi mình công tác. Trường hợp cơ quan, đơn vị có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc của cơ quan, đơn vị do người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định. (3). Công dân là người lao động thực hiện dân chủ tại tổ chức có sử dụng lao động nơi mình có giao kết hợp đồng lao động. Trường hợp tổ chức có sử dụng lao động có đơn vị trực thuộc thì việc thực hiện dân chủ tại đơn vị trực thuộc thực hiện theo quy định tại điều lệ, nội quy, quy định, quy chế của tổ chức có sử dụng lao động và pháp luật có liên quan.
Quyền của công dân trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm: (1). Được công khai thông tin và yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời theo quy định của pháp luật. (2). Đề xuất sáng kiến, tham gia ý kiến, bàn và quyết định đối với các nội dung thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3). Kiểm tra, giám sát, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo, khởi kiện đối với các quyết định, hành vi vi phạm pháp luật về thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật. (4). Được công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp trong thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm: (1). Gây khó khăn, phiền hà hoặc cản trở, đe dọa công dân thực hiện dân chủ ở cơ sở. (2). Bao che, cản trở, trù dập hoặc thiếu trách nhiệm trong việc giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo; tiết lộ thông tin về người tố cáo, người cung cấp thông tin về hành vi vi phạm có liên quan đến việc thực hiện dân chủ ở cơ sở. (3). Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để thực hiện hành vi xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. (4). Lợi dụng việc thực hiện dân chủ ở cơ sở để xuyên tạc, vu khống, gây mâu thuẫn, kích động bạo lực, phân biệt vùng, miền, giới tính, tôn giáo, dân tộc, gây thiệt hại cho cá nhân, cơ quan, đơn vị, tổ chức. (5). Giả mạo giấy tờ, gian lận hoặc dùng thủ đoạn khác để làm sai lệch kết quả bàn, quyết định, tham gia ý kiến của công dân.
Cá nhân, tổ chức tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại thì phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Nội dung thực hiện dân chủ ở cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập được quy định cụ thểtại Chương III, từ Điều 46 đến Điều 63 của Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở, gồm: Những nội dung người đứng đầu cơ quan, đơn vị phải công khai; Hình thức và thời điểm công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị; Trách nhiệm tổ chức thực hiện việc công khai thông tin ở cơ quan, đơn vị; Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định; Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn và quyết định; Tổ chức hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động bàn, quyết định và thực hiện quyết định của tập thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Những nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến trước khi người đứng đầu cơ quan, đơn vị quyết định; Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; Trách nhiệm trong việc tổ chức để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tham gia ý kiến; Nội dung cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát; Hình thức cán bộ, công chức, viên chức, người lao động kiểm tra, giám sát; Xử lý kết quả kiểm tra, giám sát của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; Trách nhiệm trong việc bảo đảm để cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện kiểm tra, giám sát; Tổ chức Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; Hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị; Trách nhiệm trong việc bảo đảm hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân ở cơ quan, đơn vị.
Luật Thực hiện dân chủ ở cơ sở có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2023. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11 ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn và Nghị quyết số 55/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 30 tháng 8 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc ban hành quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động của cơ quan hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành./.
Lệ Hương
Đang truy cập: -
Tổng số lượt xem: -
Bản quyền thuộc về Ban Quản Lý KKT Dung Quất và các KCN Quảng Ngãi | Cổng thông tin điện tử Quảng Ngãi
Cơ quan chủ quản: Ban Quản Lý KKT Dung Quất Và các KCN Quảng Ngãi.